Canxi cacbonat
Canxi cacbonat còn được gọi bằng tên thông thường là vôi cacbonat và là một hợp chất hóa học của các nguyên tố canxi, cacbon và oxy, có tầm quan trọng lớn trong công nghiệp.
Canxi cacbonat là một trong những hợp chất phổ biến nhất trên trái đất. Nó chủ yếu được tìm thấy trong đá vôi, phấn và đá cẩm thạch dưới dạng khoáng chất canxit, một trong những khoáng chất phổ biến nhất trong lớp vỏ trái đất, chiếm khoảng năm phần trăm tổng số.
Trong thế giới động vật, canxi cacbonat được tìm thấy trong bộ xương ngoài của giáp xác, san hô, trai, ốc sên và động vật nguyên sinh. Nó cũng được tìm thấy trong thế giới thực vật. Các biến thể khác của canxi cacbonat là khoáng chất aragonit (có nguồn gốc từ khoáng chất quan trọng nhất trong Aragon) và vaterit.
Vì ngành công nghiệp này cần canxi cacbonat càng trắng càng tốt nên chỉ có một số ít mỏ phù hợp để khai thác, mặc dù có nhiều mỏ tự nhiên. Ngành tiêu thụ canxi cacbonat lớn nhất là ngành công nghiệp giấy (chủ yếu sử dụng các mỏ ở Pháp, Ý, Đức, Na Uy và Áo), tiếp theo là ngành công nghiệp nhựa và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
Trong công nghiệp, canxi cacbonat tự nhiên được gọi là GCC (canxi cacbonat đất). Canxi cacbonat tổng hợp được gọi là PCC (canxi cacbonat kết tủa).
Của cải
Canxi cacbonat là chất rắn màu trắng, kết tinh và không mùi, hầu như không tan trong nước, nhưng hòa tan tốt trong axit có tạo bọt và tạo thành cacbon dioxit. Muối canxi của axit cacbonic thuộc nhóm chất cacbonat. Canxi cacbonat phân hủy thành canxi oxit và cacbon dioxit từ khoảng 600 độ C.
Canxi cacbonat tồn tại ở một số dạng khan và hai dạng hydrat cũng như các dạng vô định hình khác. Các biến thể quan trọng nhất là canxit và aragonit.
Canxi cacbonat tổng hợp (PCC) chủ yếu được sản xuất bằng cách kết tủa với carbon dioxide.